Room tín dụng đang là từ ngữ được sử dụng phổ biến trong các cuộc trò chuyện về lĩnh vực tài chính. Bất cứ ai tiếp cận các gói tín dụng, khoản vay, đều có thể nghe qua về thuật ngữ room tín dụng này. Vậy cụ thể room tín dụng là gì và quy định room tín dụng ngân hàng ra sao? Cùng tìm hiểu với Vega Fintech nhé!
Room được sử dụng trong lĩnh vực tài chính với ý nghĩa là phạm vi. Room tín dụng là hạn mức cho vay của ngân hàng về một lĩnh vực nào đó.
Ví dụ, Ngân hàng HDBank có vốn chủ sở hữu khoảng 4000 tỷ, thì Room cho vay 1 khách hàng tại ngân hàng này sẽ là 4000*15% = 600 tỷ. Đó là giới hạn cho 1 khách hàng có thể được vay. Như vậy là Room đó đã hết, khách hàng đó sẽ không thể vay trên 600 tỷ.
Vậy nếu khách muốn vay với số tiền lớn hơn 1000 tỷ thì sao? HDBank và 1 vài ngân hàng khác sẽ tiến hành “hợp vốn” để có room nhiều hơn cho 1 khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn.
Room tín dụng, thuật ngữ được nhắc nhiều trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
Năm 2011, room tín dụng chính thức được triển khai tại Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế quốc gia đang có nhiều biến động kinh tế với tỷ lệ lạm phát cao, xuất phát từ việc cung tiền liên tục gia tăng ở mức cao trong nhiều năm liền. Để hạn chế và góp phần ngăn chặn việc này tiếp tục xảy ra, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã công bố room tín dụng quy định tăng trưởng tín dụng tối đa vào đầu mỗi năm. Nói một cách đơn giản, room tín dụng chính là giới hạn cho vay của một ngân hàng.
Dựa trên mức tăng trưởng tín dụng nói chung của toàn nền kinh tế, NHNN sẽ phân phối tỷ lệ room tín dụng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước khác nhau, tùy vào sức khỏe tài chính của các ngân hàng như hiệu quả của việc quản lý tín dụng và chất lượng tín dụng.
Hết room tín dụng là trường hợp ngân hàng không thể tiếp tục tiến hành cho vay được nữa vì đã cho nhiều khách hàng vay đến số tiền được quy định. Việc hết room có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng của ngân hàng nói chung và các hoạt động phục vụ đời sống, sản xuất, kinh doanh của nhiều cá nhân hay tổ chức.
Khi NHNN đặt ra cho NHTM một tỷ suất tăng trưởng tín dụng tối đa ở mức thấp hơn so với (cùng kỳ) năm trước và/hoặc so với những NHTM khác trong hệ thống thì chúng ta có thể được hiểu rằng ngân hàng này đang có mức độ rủi ro đáng tiếc cao hơn so với chính nó trong quá khứ hoặc so với những ngân hàng đối thủ cạnh tranh trong cùng mạng lưới.
Trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng hết room tín dụng
Rủi ro đáng tiếc này hoàn toàn có thể vì ngân hàng đã cho vay quá nhiều so với vốn chủ sở hữu hoặc cho vay tập trung đối với các lĩnh vực kinh doanh có tính rủi ro cao bao gồm bất động sản, hay dạng trái phiếu doanh nghiệp….
Nếu không áp dụng room tín dụng, tăng trưởng tín dụng rất có thể sẽ vượt quá khả năng dự trữ, cân đối vốn cũng như khả năng quản lý của các NHTM. Và mất khả năng thanh toán là trường hợp xấu nhất có thể xảy ra. Như vậy, có thể hiểu rằng việc xây dựng luật room tín dụng có mục đích kiểm soát từ sớm, từ xa tốc độ tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Room tín dụng đặt ra cũng nhằm mục đích giúp người đi vay kiểm soát được khoản vay bởi chủ thể vay cũng phải có hạn mức vay nhất định, tránh rơi vào tình trạng vay quá nhiều không có khả năng thanh toán.
Thông thường NHNN sẽ áp room tín dụng cho từng NHTM khác nhau để có thể quản lý và quản lý rủi ro trong hệ thống NHTM liên quan đến việc cấp tín dụng. Tránh việc NHTM có quá ít vốn nhưng lại cho khách hàng vay quá nhiều gây ra nhiều hệ lụy.
Và khi hết room tín dụng, NHTM sẽ không thể tiếp tục cho khách hàng vay nữa. Lúc này, NHTM có thể yêu cầu NHNN “nới” room tín dụng đối với ngân hàng của mình. Và việc quyết định sẽ tùy thuộc vào việc NHNN sau khi tiến hành rà soát và kiểm tra.
Ngân hàng Nhà nước có thể nới room tín dụng dựa trên 2 cơ sở chính:
Kết quả xếp hàng từng ngân hàng theo các tiêu chí đã được quy định tại Thông tư 52/2018/TT-NHNN.
Theo định hướng, chủ trương của Chính phủ. Chẳng hạn như chủ trương giảm lãi suất cho vay và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tiêu chí tổ chức tín dụng tham gia hỗ trợ đẩy mạnh cho các ngân hàng yếu kém. Đơn cử như Vietcombank và MB là hai ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc tổ chức tín dụng yếu kém cũng là các ngân hàng có lợi thế được cấp room tín dụng.
Nới room tín dụng nhanh chóng, hiệu quả
NHNN đặt ra quy định về hạn mức room tín dụng với mục đích kiểm soát sự tăng trưởng và chất lượng của tín dụng trong ngành ngân hàng nói chung.
Đây là 2 mục tiêu quan trọng phải luôn đi song hành với nhau.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng từng chạm ngưỡng lên tới 30-50% khi chưa có sự can thiệp và quy định của room tín dụng. Mức tăng trưởng này vượt quá khả năng quản trị của các NHTM từ đó gây ra nhiều hệ lụy cho ngành tài chính nước ta như lạm phát, mất cân đối nguồn vốn, mất khả năng thanh toán.
Việc đặt ra room tín dụng là cần thiết, với sự quản lý từ xa, từ sớm giúp người đi vay kiểm soát được khoản vay bởi chủ thể vay cũng phải có hạn mức vay nhất định, tránh rơi vào tình trạng đi vay quá nhiều không có khả năng thanh toán hay cho vay quá tay và khó thu hồi vốn.
Lợi ích mà room tín dụng mang lại
Room tín dụng giúp các NHTM ý thức được khả năng cho vay của mình là có giới hạn nên sẽ cẩn trọng hơn trong việc lựa chọn khách hàng, đặt ra các tiêu chuẩn cho vay chặt chẽ hơn và ưu tiên những hồ sơ minh bạch, từ đó hạn chế phát sinh nợ xấu.
Ở phía người vay là cá nhân, tổ chức có hiểu biết về room tín dụng cũng sẽ hiểu rằng ngân hàng chỉ có thể cho vay trong một giới hạn nhất định, từ đó cẩn trọng hơn về số tiền vay cũng như phương thức sử dụng hợp lý và hiệu quá tránh lãng phí.
Bên cạnh đó, NHNN cũng có chính sách siết room tín dụng nhằm hạn chế sự tăng trưởng quá mức của một số ngành thường biến động mạnh như chứng khoán hay bất động sản.
Theo báo cáo phân tích ngành ngân hàng mới được công bố tháng 9/2022, NHNN đã nới room tín dụng cho khoảng 18 NHTM ở nước ta. Nhìn chung, các ngân hàng được nới room tín dụng là các ngân hàng có cơ cấu và hoạt động tín dụng lành mạnh, và tham gia cơ cấu lại các tổ chức tài chính kém hiệu quả.
Cũng theo báo cáo này, 18 NHTM được cấp thêm hạn mức tín dụng trong đợt tháng 9/2022 chiếm khoảng 80% tín dụng toàn hệ thống. Cụ thể, các NHTM đã thông báo điều chỉnh hạn mức tín dụng lên cao hơn như TPBank 1,2%, Vietcombank 2,7%; hay VIB 3%, OCB 3,1%; SHB 3,2%; MB 3,2%; và Agribank 3,5%; Sacombank 4% cũng là ngân hàng hạn mức cao nhất, cao hơn kỳ vọng của thị trường.
Đề xuất cấp room tín dụng ngân hàng hiện nay
Đến tháng 10/2022, NHNN tiếp tục cấp thêm hạn mức tín dụng cho 4 ngân hàng đã tham gia vào việc tái cơ cấu ngân hàng yếu kém theo chủ trương của NHNN là VCB, MBB, HDB và VPB. Đây đều là những ngân hàng đã từng được nới room tín dụng lần đầu vào hồi tháng 9/2022 và đây là lần tăng hạn mức thứ 2 trong năm dành riêng cho 4 ngân hàng này.
Cụ thể, VCB được cấp thêm hạn mức tín dụng với tỷ lệ 0,9%, đưa hạn mức tín dụng cả năm của ngân hàng này lên tới 18,6%. MBB được tăng thêm 5% hạn mức tín dụng, đưa tổng hạn mức được cấp đến thời điểm này lên tới 23,2%. HDB được tăng thêm room tín dụng với tỷ lệ 5,1%, đưa tổng hạn mức tín dụng của ngân hàng lên tới 23,5%.
VPB được tăng thêm đến 11,5% nâng tổng hạn mức tăng trưởng tín dụng của VPB trong năm 2022 lên tới 27,2% - cao hơn con số năm ngoái là 20,2%. Nếu tính theo con số cụ thể thì VCB được thêm hạn mức 9.000 tỷ đồng, MBB thêm 20.000 tỷ đồng, còn HDB xấp xỉ 11.000 tỷ đồng và VPB được nới cho vay thêm gần 45.000 tỷ đồng.
Như vậy, tính đến cuối năm 2022, tổng tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 13% vào cuối năm, thấp hơn mục tiêu đặt ra là 14%. Năm 2023, dù có ý kiến đề xuất nâng mục tiêu tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng ở nước ta lên 15 – 16% nhưng NHNN quyết định duy trì mục tiêu 14%.
Điều đó cho thấy sự thận trọng của NHNN trước những biến động của nền kinh tế nói chung, NHNN cũng muốn giảm bớt sự gay gắt của cuộc chạy đua tăng lãi suất có thể hình thành trong bối cảnh nhu cầu tín dụng trong nước đang ở mức cao.
Như vậy, Room tín dụng đóng vai trò như giới hạn an toàn, là định mức cho mức tăng trưởng tín dụng trong hệ thống NHNN nói chung, nó đang cho thấy những tác động tích cực đến nền kinh tế, giúp hạn chế lạm phát và ổn định được nền kinh tế vĩ mô. Đối với các ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay, đều phải kiểm soát được quản vay và cho vay một cách hiệu quả, an toàn để tránh được nợ xấu hay mất khả năng thanh toán.