Hợp đồng tín dụng là việc thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân vay vốn. Theo đó, ngân hàng hay các tổ chức tín dụng cam kết cho bên vay vay khoản tiền với điều kiện hoàn trả gốc và lãi trong thời hạn nhất định.
Tín dụng thương mại được dùng để chỉ về mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp hợp tác với nhau dựa trên hình thức như: trả chậm, trả góp, mua – bán chịu trong hàng hóa, thông qua lưu thông kỳ phiếu.
Tỷ lệ khả năng trả nợ được tính bằng cách chia thu nhập hoạt động ròng của công ty, doanh nghiệp cho các nghĩa vụ nợ trong năm cụ thể đó. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện được tình hình hay tình trạng tài chính của doanh nghiệp đó.
Tín dụng tiêu dùng là khái niệm được dùng chung cho những khoản vay để mua hàng hóa và các dịch vụ. Đây là một hình thức cho vay đang dần trở nên phổ biến ở Việt Nam.
Tín dụng là một thuật ngữ thuộc phạm trù kinh tế. Tín dụng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, giúp tiền tệ lưu thông từ nơi nhàn rỗi đến đúng nơi cần vốn cho sản xuất kinh doanh.
Sao kê thẻ tín dụng là báo cáo tài chính cung cấp thông tin chi tiết về các giao dịch đã thực hiện bằng thẻ tín dụng. Sao kê này sẽ được gửi định kỳ trong một khoảng thời gian nhất định.
Tín dụng đen thường được dùng để chỉ các hoạt động cho vay dạng dân sự giữa các cá nhân, tổ chức mà không qua hệ thống tín dụng chính thức. Đặc trưng cơ bản nhất của tín dụng đen chính là cho vay với mức lãi suất cao ngất ngưởng và bị pháp luật nghiêm cấm.
Dư nợ tín dụng là toàn bộ số tiền còn nợ ở một thời điểm cụ thể của các cá nhân, tổ chức khi sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng hay công ty tài chính... Đây là vấn đề cực kì quan trọng mà khách hàng vay tiền cần chú ý.
Để hạn chế tín dụng “đen”, Ngân hàng Nhà nước chủ trương cho "vay nóng" (rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay). Tuy nhiên theo các ngân hàng thương mại cổ phần, việc này không đơn giản.