Trong chuyển tiền liên ngân hàng, các giao dịch quốc tế có một ô trống bắt buộc phải điền cẩn thận đó là SWIFT code. Đã bao giờ bạn thắc mắc SWIFT code là gì và tại sao nó lại cần thiết đến vậy không?
SWIFT là viết tắt tiếng Anh của Hội Viễn thông Tài chính Liên Ngân hàng Thế giới - Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication, được thành lập tại Brussels, Bỉ vào ngày 03/05/1973 với hơn 239 ngân hàng thuộc 15 nước. Cho đến thời điểm hiện tại, SWIFT đã liên kết hơn 9,000 tổ chức thuộc 209 quốc gia & vùng lãnh thổ.
Mỗi ngân hàng tham gia sẽ trở thành một cổ đông của SWIFT, được cấp 1 mã giao dịch khác nhau, đây chính là SWIFT code, được biết đến với cái tên khác là BIC – Business Identifier Codes, nghĩa là mã định danh ngân hàng. Các thành viên sẽ trao đổi thông tin và chuyển tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message (là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng trường dữ liệu và ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động thực hiện và xử lý các giao dịch).
SWIFT code xuất hiện trong các giao dịch liên ngân hàng trên toàn thế giới, tại Việt Nam, các giao dịch nội địa sẽ không sử dụng mã SWIFT, nhưng khi thực hiện các giao dịch quốc tế thì bắt buộc phải kê khai mã ngân hàng. Mã SWIFT còn được gọi là BIC ( Business Identifier Codes).
\
Tìm hiểu về SWIFT code ngân hàng hiện nay
Tính bảo mật của SWIFT được xếp vào hàng thượng đẳng vì mang tính chất điều khiển luồng tiền của cả thế giới, chưa một hacker nào có thế tấn công được hệ thống này.
Mã SWIFT thường có từ 08 đến 11 ký tự, như tại Việt Nam, đa số các ngân hàng sử dụng mã SWIFT 08 ký tự. Một mã SWIFT code sẽ có dạng hoàn chỉnh là AAAABBCCDDD, trong đó hết phần A đại diện cho tên ngân hàng bằng tiếng Anh, B là quốc gia, C là mã địa phương và D là mã chi nhánh. Bank code và SWIFT code là hai mã hoàn toàn khác nhau: bank code là mã do ngân hàng tự tạo không có quy ước chuẩn chỉnh nào, mỗi ngân hàng sẽ có bank code khác nhau, nhưng SWIFT code là mã thống nhất, chuẩn ISO 3166-1 Alpha-2.
Mã SWIFT của một ngân hàng chính là mã số được sử dụng để nhận diện thương hiệu ngân hàng đó và thực hiện các giao dịch liên ngân hàng trên toàn thế giới.
Trong trường hợp nếu bạn chuyển nhầm tiền thì có thể sử dụng mã SWIFT để nhờ ngân hàng hoàn lại số tiền đã chuyển nhầm.
Những quy ước về SWIFT code cơ bản hiện nay
Một mã SWIFT code sẽ có dạng hoàn chỉnh là AAAABBCCDDD, cụ thể như sau:
- AAAA là ký tự viết tắt của ngân hàng bằng tiếng Anh, chỉ được phép dùng ký tự từ A đến Z không được thêm số. Đây là đặc điểm để nhận dạng giữa các tổ chức tài chính và ngân hàng.
- BB là ký tự viết tắt quốc gia bằng tiếng Anh mà ngân hàng đặt trụ sở chính, sử dụng tiêu chuẩn ISO 3166-1 alpha-2, ví dụ các ngân hàng ở Việt Nam sẽ là VN.
- CC là mã địa phương, được phép sử dụng cả chữ và số, thường thì quy định là VX.
- DDD là mã chi nhánh mà ngân hàng tham gia, được phép sử dụng cả số lẫn chữ. Tại Việt Nam, khách hàng không cần quan tâm đến 3 ký tự này vì mã tại Việt Nam không có.
Chức năng chính của mã SWIFT code trong lĩnh vực ngân hàng
Chức năng của SWIFT code:
- Là mã định danh của ngân hàng. Đóng vai trò nhận diện thương hiệu ngân hàng;
- Dựa vào mã SWIFT, ta có thể nắm được ngân hàng đó đang nằm ở đâu, thuộc quốc gia nào, từ đó tìm hiểu ra các thông tin khác liên quan đến ngân hàng;
- Giúp khách hàng chuyển tiền ra nước ngoài hoặc nhận tiền chuyển về từ nước ngoài. Khách hàng cũng có thể sử dụng mã SWIFT để giao dịch, thanh toán quốc tế.
- Các mã SWIFT được sử dụng là thông tin bảo mật khi khách hàng thực hiện thanh toán thành công ở các sàn thương mại điện tử trên thế giới.
- Mã SWIFT cung cấp nhiều tiện ích liên quan đến xác minh danh tính KYC, các thủ tục và quy định liên quan đến việc chống rửa tiền AML.
Hỗ trợ hệ thống có thể xử lý khối lượng giao dịch lớn trong cùng một thời điểm;
Mã SWIFT không trực tiếp nắm giữ hay thực hiện giao dịch tài sản, mà chỉ tối ưu các công cụ để tạo nên một môi trường liên lạc an toàn và bảo mật giữa các ngân hàng với nhau;
Tiết kiệm chi phí hơn so với cách chuyển khoản truyền thống. Tất cả các mã SWIFT đều áp dụng chung một tiêu chuẩn nên có sự nhất quán, đồng nhất và tạo nên chuẩn mực chung mà các ngân hàng trên thế giới phải tuân thủ. Từ đó, tạo nên sự kết nối thành cộng đồng ngân hàng để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
Dựa vào phần quy ước phía bên trên ta thấy SWIFT code chia thành 4 phần:
- AAAA – Đại diện cho ngân hàng
- BB – Quốc gia của ngân hàng
- CC – Vị trí ngân hàng
- DDD – Mã chi nhánh ngân hàng
Ví dụ tại Việt Nam, mã SWIFT là BFTVVNVXXXX
BFTV: viết tắt của Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VN: quốc gia là Việt Nam
VX: mặc định – mã địa phương
XXX: Chi nhánh đường Trần Quang Khải, số 198 Toà Vietcombank, Hà Nội.
Cách phân biệt bank code và SWIFT code nhanh chóng, đơn giản
Bank code và SWIFT code là hai mã hoàn toàn khác nhau.
Bank code |
SWIFT code |
|
Khái niệm |
Bank code là mã giao dịch do ngân hàng tạo ra không theo bất cứ quy tắc quy định nào |
SWIFT code là mã định danh ngân hàng, tuân thủ theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế |
Số lượng ký tự |
Không giới hạn số lượng ký tự |
Chỉ từ 08 – 11 ký tự |
Cơ quan cung cấp và giám sát |
Do NHTW hoặc cơ quan giám sát NHTW |
Tổ chức SWIFT của Bỉ |
Phạm vi sử dụng |
Chỉ sử dụng trong nội địa |
Sử dụng quốc tế |
Một số mã SWIFT code của ngân hàng Việt Nam:
ACB – Ngân hàng TMCP Á Châu: ASCBVNVX
VCB – Ngân hàng TMCP Ngoại Thương: BFTVVNVX
CTG – Ngân hàng TMCP Công Thương: ICBVVNVX
TCB – Ngân hàng TMCP Kỹ Thương: VTCBVNVX
BID – Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển: BIDVVNVX
MSB – Ngân hàng TMCP Hàng Hải: MCOBVNVX
VPB – Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng: VPBKVNVX
AGR – Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển: VBAAVNVX
EXB – Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu: EBVIVNVX
SCB – Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín: SGTTVNVX
BAB – Ngân hàng TMCP Bắc Á: NASCVNVX
ANZ – Ngân hàng TNHH MTV ANZ: ANZBVNVX
VIB – Ngân hàng TMCP Quốc Tế: VNIBVNVX
TPB – Ngân hàng TMCP Tiên Phong: TPBVVNVX
MBB – Ngân hàng TMCP Quân Đội: MSCBVNVX
LPB – Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt: LVBKVNVX
HSBA – Ngân hàng TNHH MTV HSBC: HSBCVNVX
SSB – Ngân hàng TMCP Đông Nam Á: SEAVVNVX
ABB – Ngân hàng TMCP An Bình: ABBKVNVX
CTBK – Ngân hàng CitiBank: CITIVNVX
HDB – Ngân hàng TMCP Phát Triển TPHCM: HDBCVNVX
OCB – Ngân hàng TMCP Phương Đông: ORCOVNVX
SHB – Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội: SHBAVNVX
NAB – Ngân hàng TMCP Nam Á: NAMAVNVX
SGB – Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương: SBITVNVX
SCB – Ngân hàng TMCP Sài Gòn: SACLVNVX
VNCB – Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây Dựng: GTBAVNVX
KLB – Ngân hàng TMCP Kiên Long: KLBKVNVX
SHG – Ngân hàng Shinhan: SHBKVNVX
BVH – Ngân hàng Bảo Việt: BVBVVNVX
VBB – Ngân hàng Việt Nam Thương Tín: VNTTVNVX
PVCB – Ngân hàng TMCP Đại Chúng: WBVNVNVX
EABANK – Ngân hàng TMCP Đông Á: EACBVNVX
Như vậy, SWIFT code vốn là một mã giao dịch chuyển tiền của các ngân hàng trên phạm vi toàn thế giới. SWIFT là một trong những phương tiện truyền thông trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại bên cạnh thư tín và Telex. Nhờ có SWIFT, các ngân hàng trên khắp hành tinh này có thể giao dịch và trao đổi thông tin một cách an toàn và vô cùng bảo mật. Những thông tin mà Vega Fintech mang đến mong rằng sẽ hữu ích với bạn.